Kết bài: Khẳng định vẻ đẹp hài hòa giữa tâm hồn nghệ sĩ và ý chí chiến sĩ trong bài thơ.
+ Bài thơ tân tiến ở chỗ con người điển hình nổi bật giữa bức tranh vạn vật thiên nhiên, cổ xưa ở bút pháp chấm phá, tả cảnh ngụ tình .+ Nhân vật trữ tình mải mê lo việc nước đến tận khuya, vô tình phát hiện tiếng suối dưới trăng ( khác những ẩn sĩ tìm đến vạn vật thiên nhiên để lánh đời, dưỡng tính ) .+ Phân tích tư tưởng và nghệ thuật và thẩm mỹ của bài thơ trong thực trạng lớn và thực trạng nhỏ của bài thơ để thấy hết giá trị .+ Hoàn cảnh sinh ra bài thơ : trong những năm tháng đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ( 1946 – 1954 ). Cuối năm 1947, quân Pháp ồ ạt tiến công lên Việt Bắc, hòng hủy hoại lực lượng hầu hết và cơ quan đầu não chỉ huy cuộc kháng chiến. Chiến dịch Việt Bắc của quân và dân ta đã làm thất bại ý đồ của địch và tàn phá nhiều lực lượng của chúng. Bài thơ Cảnh khuya đã được Hồ Chí Minh viết trong những đêm sống tại núi rừng Việt Bắc để chỉ huy chiến dịch .- Nội dung bài nghị luận gồm có : ra mắt khái quát về bài thơ / đoạn thơ, bàn về những giá trị nội dung và nghệ thuật và thẩm mỹ của bài thơ / đoạn thơ, nhìn nhận chung về bài thơ / đoạn thơ .Từ những đề bài và hiệu quả đàm đạo, anh ( chị ) hãy cho biết đối tượng người dùng, nội dung của bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ .
Luyện tập
Video hướng dẫn giải
Câu hỏi (trang 86 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Phân tích đoạn thơ sau trong bài Tràng giang của Huy Cận:
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc
Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa
Lòng quê dợn dợn vời con nước
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà
Lời giải chi tiết:
1. Mở bài: Giới thiệu chung
Tràng giang được in trong tập Lửa thiêng ( 1940 ) là một trong những bài thơ hay nhất, tiêu biểu vượt trội nhất trong sáng tác của Huy Cận. Tứ thơ Tràng giang được hình thành vào một buổi chiều mùa thu 1939, khi nhà thơ đứng bờ nam bến Chèm ( TP. Hà Nội ), nhìn cảnh sông Hồng bát ngát sông nước bốn bề bát ngát thuần tuý tả cảnh vạn vật thiên nhiên, miêu tả cái vô hình dung, cái vĩnh viễn. Đó là cái “ quốc tế bên trong “, cái linh hồn của tạo vật trong nỗi 1 xa vắng bát ngát. Khổ thơ kết cũng vừa là cảnh, vừa là tâm hồn .
2. Thân bài
Câu 1 :
Biện pháp ẩn dụ quy đổi cảm xúc : tác giả không viết về “ núi cao “, “ mây bạc “, mà viết “ mây cao “, “ núi bạc “. Đó là cách làm lộn dòng cảm xúc khiến người đọc choáng ngợp …
Động từ “ đùn ” tạo ra một ấn tượng can đảm và mạnh mẽ .
Câu 2 : Cánh chim chiều hôm mang theo nắng chiều sa xuống mặt sông. Hình ảnh cánh chim chiều hôm gợi nỗi nhớ nhà và cái buồn cô liêu của người lữ khách ( so sánh ) .
Câu 3 : Lòng quê : nỗi nhớ quê nhà gợi lên theo sóng nước .
Câu 4 : Xuất xứ từ câu thơ của Thôi Hiệu đời Đường : ” Nhật mô hương quan hà xứ thị ? Yên ba giang thượng sử nhân sầu. ” ( ” Quê hương khuất bóng hoàng hôn – Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai ” – Tản Đà dịch thơ ). Tứ thơ mới lạ, học tập thơ xưa và phát minh sáng tạo thêm cái mới .
=> Đoạn thơ nói lên được nỗi niềm bơ vơ, buồn bã của ” cái tôi ” trữ tình. Cảm xúc hướng về quê nhà cũng là một cách gửi gắm nỗi niềm yêu nước thầm kín của nhà thơ .
Nét đặc sắc nghệ thuật: Sự kết hợp giữa bút pháp cổ điển của thơ Đường với bút pháp lãng mạn của Thơ mới.
3. Kết bài
Tâm hồn nhà thơ đôn hậu, tinh xảo. Đáng quý là cảnh vật và tâm trạng tác giả tuy buồn cô liêu nhưng rất đẹp, bộc lộ năng lực và sự tinh xảo trong cảm nhận quốc tế tự nhiên và cuộc sông con người .
Loigiaihay.com
Source: https://blogthuvi.com
Category: Blog